Thuốc TEDAVI công dụng, cách pha, giá và những tác dụng phụ

Số đăng ký: VN-18593-15;

Tên sản phẩm: Tedavi;

Mã sản phẩm: DPTEDA001;

Thành phần:  Clavulanic 57mg và Amoxicillin 400mg có trong mỗi 5ml hỗn dịch;

Công ty sản xuất: Bilim Ilac Sanayii Ve Ticaret AS;

Quy cách: Hộp 1 chai 70 ml;

Giá: 175.000 VNĐ / Lọ;

Dạng bào chế

Hỗn dịch uống từ bột pha;

Chỉ định – công dụng của thuốc

  • Nhiễm khuẩn sau phẫu thuật;
  • Nhiễm khuẩn răng: Áp – xe răng;
  • Viêm tủy xương – nhiễm khuẩn khớp;
  • Nhiễm khuẩn vết thương, viêm tế bào mô, áp-xe kèm nhọt, nhiễm khuẩn ở mô mềm và da;
  • Nhiễm khuẩn ổ bụng, hậu sản, vùng chậu, sảy thai, tử cung, .
  • Bể thận, áp-xe phổi thận, viêm phổi, viêm phế quản mãn tính hoặc cấp tính, nhiễm khuẩn hô hấp dưới.
  • Viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amidan, nhiễm khuẩn họng, mũi, hô hấp trên.

Chống chỉ định

  • Trường hợp mẫn cảm với chất penicillin hay các thành phần khác trong thuốc tedavi;
  • Dị ứng với cephalosporin hoặc một số chất kháng sinh thuộc họ beta-lactam hay còn được gọi là mẫn cảm chéo;
  • Người đang mắc bệnh suy gan gây vàng da hoặc đã có tiền sử mắc bệnh này mà có liên quan tới penicillin.
  • Đối tượng mắc chứng tăng bạch cầu đơn nhân vì bị nhiễm khuẩn hay u bách huyết không nên sử dụng Tedavi vì có thể bị bệnh ban sát sàn vì trong tedavi có thành phần amoxicillin.

Liều lượng sử dụng

Đối với trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi: Sử dụng 30mg/1kg thể trọng cơ thể bé/1ngày, trường hợp bị nhiễm khuẩn nhẹ hoặc trung bình: sử dụng 25mg/1kg thể trọng bé/1ngày, nếu nhiễm khuẩn nặng thì dùng 45mg/1kg thể trọng bé / 1ngày.

Cách sử dụng

  • Sử dụng thuốc Tedavi ngay đầu bữa ăn là tốt nhất, sở dĩ như vậy để có tác dụng làm giảm thiểu khả năng không dung nạp với đường tiêu hoá, đồng thời tối ưu hóa với sự hấp thụ các chất trong thuốc.
  • Trong quá trình sử dụng tevida, người bệnh nên uống nhiều nước để giúp bảo đảm tình trạng cung cấp lượng nước vừa đủ với lượng nước tiểu phù hợp.
  • Sau khi sử dụng một thời gian không quá 2 tuần thì cần đánh giá tình trạng bệnh xem có tiến triển khả quan hay không.

Bảo quản

Nếu còn thừa thuốc mà không sử dụng tới sau 7 ngày thì hãy vứt bỏ đi, thuốc đang sử dụng bảo quản ở điều kiện nhiệt độ dưới 30 độ C trong chai đậy nắp kín. Khi đã pha thuốc thì nên sử dụng ngay hoặc bảo quản trong tủ lạnh ở mức nhiệt độ dưới 10 độ nhưng tuyệt đối không để thuốc đông lại.

Tác dụng phụ

Bệnh nhân trước khi sử dụng thuốc Tedavi, thì cần chú ý tìm hiểu thật kỹ những thành phần của thuốc, nếu phát hiện bản thân bị dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc thì tuyệt đối không nên sử dụng.

Một số tác dụng phụ có thể xảy ra trong quá trình sử dụng thuốc Tedavi là:

  • Răng bị ố vàng hoặc xám, nâu;
  • Ngứa âm đạo kèm tiết dịch, đau, tinh thể niệu, viêm thận cấp tính, niệu sinh dục;
  • Rối loạn chức năng gan, vàng da ứ mật, viêm gan, phosphatase kiềm vừa phải, bilirubin huyết thanh, alanine aminotransferase (ALT) hoặc Tăng aspartate aminotransferase (AST).
  • Mất ngủ, hay lú lẫn kèm thay đổi hành vi, hay lo âu và dễ bị kích động, khi bệnh nhân sử dụng liều cao có nguy cơ dẫn đến suy giảm chức năng thận, hiện tượng co giật, tăng động, nhức đầu, chóng mặt và ảnh hưởng đến hệ thần kinh.
  • Thời gian prothrombimn, chảy máu kéo dài, ngưng kết tiểu cầu gặp vấn đề, tăng bạch cầu ưa eosin, tăng tiểu cầu nhẹ, thiếu máu, giảm lượng bạch cầu hạt hồi phục, giảm tiểu cầu ban xuất huyết.
  • Viêm đại tràng màng giả, tiểu tràng, nhiễm nấm ở niêm mạng và da, viêm lưỡi, viêm miệng, viêm dạ dày, tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn, phân lỏng, rối loạn tiêu hóa, đầy hơi, chán ăn, bụng khó chịu.
  • Bị mủ và mụn toàn thân (AGEP), viêm da có bọng nước và tróc vảy, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, ban đỏ đa dạng, phù mạch, mề đay, ngứa, nổi ban ở da, viêm mạch, sốt, huyết thanh, sốc phản vệ, phù thần kinh mạch.

Dược lực học

Amoxicillin (hay còn được gọi là kháng sinh aminopenicillin), cùng với chất clavulanate kali (đây là một chất gây ức chế ß-Iactamase) có công hiệu diệt khuẩn hiệu quả. Nên sử dụng thuốc đồng thời với chất acid clavulanic để đạt hiệu quả tốt hơn mà không làm thay đổi những tác dụng đặc biệt khác của amoxicillin. Lưu ý là do acid clavulanic có tính ái lực rất cao, đồng thời nó gắn kết chặt chẽ với những chất ß-lactamase là các enzyme, chúng thường gây ra nhiều sự bất hoạt amoxicillin bằng việc thủy phân ở vòng ß-Iactam.

Chính vì thế nên việc sử dụng đồng thời cả acid clavulanic với chất amoxicillin sẽ đem lại những công dụng bất ngờ về việc hiệp đồng diệt khuẩn. Những công dụng hiệp đồng này được mở rộng với sự phổ kháng khuẩn trong thành phần amoxicillin áp dụng với rất nhiều các chủng vi khuẩn sản sinh ra ß-Iactamase đề kháng với một lượng amoxicillin dùng được đơn độc.

Dược động học

Tedavi nổi bật với sự bền bỉ bằng acid dịch vị được hấp thu tốt sau khi sử dụng thuốc, nồng độ cao nhất của acid clavulanic và amoxicillin trong huyết thanh sẽ thường đạt được ở khoảng từ 1-2,5 giờ sau khi dùng thuốc. Những nghiên cứu gần đây ở trẻ nhỏ trong độ tuổi từ 2-5 tuổi thường bị nhiễm khuẩn ở đường tiết niệu sẽ được cho uống thêm một liều đơn thuần hỗn dịch amoxicillin 125 mg kèm theo acid clavulanic 31,75 mg với nồng độ của amoxicillin ở huyết thanh (Cmax) thông thường là 9,4; 9,7 và 6,5 μg/mL và của acid clavulanic là 2,1; 4,4 và 2,5 μg/mL lúc 30 phút, 60 phút và 90 phút tương ứng sau khi uống thuốc.
Nếu cho trẻ em dùng một liều đơn amoxicillin 35 mg/kg ở dạng hỗn dịch thuốc Tedavi, thì nồng độ của chất amoxicillin và acid clavulanic  trung bình là 3 và 0,5 μg/mL tương ứng trong dịch tiết ở tai giữa, chỉ 2 giờ sau khi sử dụng thuốc.

Thí nghiệm được thực hiện khi cho những người đàn ông và phụ nữ khỏe mạnh đang ở trong tình trạng đói và sử dụng thử một liều đơn 5 mL Tedavi 457 mg/5 mL hỗn dịch. Các nhà khoa học đã rất bất ngờ khi thu được những thông số như sau: Tmax 1,164 giờ, Cmax 5,789 μg/mL, AUC0-∞ 12,855 μg/mL/giờ và  AUC0-t 12,21 μg/mL/giờ đối với chỉ riêng chất amoxicillin 1,379 μg/mL, 1,039 giờ, 2,492 μg/mL/giờ và 2,727 μg/mL/giờ tương ứng, với acid clavulanic.

Rất ít người biết rằng cả 2 thành phần của thuốc Tedavi được đi qua nhau thai rất dễ dàng, thậm chí có một lượng nhỏ chất amoxicillin với acid clavulanic được phân bổ vào trong sữa mẹ.
Theo một nghiên cứu từ các nhà khoa học Hoa Kỳ, ở trẻ em độ tuổi từ 2-15 tuổi, thời gian tiêu hóa và bán thải trung bình của chất amoxicillin là khoảng 1,2 giờ và của chất acid clavulanic chỉ sau 0,8 giờ.